U xơ tử cung
UXTC là khối u cơ trơn xuất hiện do sự phì đại của các sợi cơ trơn liên quan đến nội tiết Estrogen và Progesteron.
Yếu tố dịch tễ:
- Gặp ở bất cứ lứa tuổi nào nhưng hay gặp nhất ở phụ nữ sau 40 tuổi. (Tôi từng mổ bóc khối u xơ tử cung 8 cm cho 1 bạn gái 19 tuổi đến nay sau 4 năm đã lấy chồng và có 1 em bé khỏe mạnh)
-Thường có yếu tố gia đình (tôi đã mổ cắt tử cung vì UXTC cho 3 chị em gái trong 1 gia đình)
-Các yếu tố tăng khả năng mắc UXTC : Yếu tố di truyền, Khoảng cách sinh con xa nhau, giai đoạn tiền mãn kinh, Rối loạn chuyển hóa: béo phì, tăng huyết áp, Hội chứng buồng trứng đa nang….
Lối sống và chế độ ăn: Lối sống ít vận động, nhiều stress, chế độ ăn nhiều dầu mỡ, thịt đỏ, uống nhiều thức uống có cồn, có cafein, thiếu vitamin D, Một số chất phụ gia thực phẩm cũng gây gia tăng nguy cơ UXTC.
Phân loại UXTC:
- L0: UXTC có cuống trong BTC (Polip buồng TC) gây rong kinh, rong huyết
- L1:UXTC dưới niêm mạc TC : gây rong kinh, rong huyết
- L2: UXTC dưới 50% lồi vào BTC gây RK, RH.
- L3, L4, L5: UXTC trong cơ tử cung ít gây RK, RH.
- L6: > 50% UXTC lồi ra ngoài thanh mạc không gây triệu chứng
- L7: UXTC có cuống lồi ra ngoài thanh mạc đôi khi chèn ép gây đau.
Chẩn đoán: Dựa vào
-Triệu chứng thường gặp:
+ Rong kinh , rong huyết, đa kinh, cường kinh, băng huyết.
+ Đau tức hạ vị, bí đại tiểu tiện.
+ Tự sờ thấy u trên bụng
+ Rất nhiều bệnh nhân không có biểu hiện gì
-Khám trong: Tử cung to , chắc, có nhiều nhân..
-Siêu âm: xác định chính xác vị trí, kích thước, tính chất của khối u.
-Chụp cộng hưởng từ: Giúp xác đinh khối u ở vị trí khó xác định trên siêu âm
Biến chứng:
- Ung thư hóa: Rất hiếm gặp
- U xơ tử cung hoại tử: gây đau
- UXTC Xoắn: cho các khối u có cuống bệnh nhân đau bụng dữ dội , có thể gây sốc, hoại tử gây viêm phúc mạc.
- Thiếu máu do băng kinh, rong kinh, rong huyết nhiều
- UXTC to chèn ép tĩnh mạch gây huyết khối.
- Gây vô sinh, hiếm muộn.
- Biến chứng trong thai kỳ : sảy thai, đẻ non, rau tiền đạo, rau bong non…
Điều trị:
Hiện nay đồng thuận của các hiệp hội Sản phụ khoa thế giới cho rằng: các trường hợp UXTC không có biến chứng hoặc bệnh nhân không có nhu cầu sinh thêm con thì không cần điều trị chỉ theo dõi. Các chỉ định điều trị nội khoa hay phẫu thuật chỉ đặt ra cho các trường hợp UXTC có biến chứng hoặc bệnh nhân còn có nhu cầu sinh thêm con.
-Hướng xử trí với phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ: Theo dõi 6 tháng hoặc 1 năm/ 1 lần bằng siêu âm và khám phu khoa ( Chú ý không nên bỏ qua sàng lọc ung thư CTC)
-Hướng xử trí với Phụ nữ đã mãn kinh: Đa số các trường hợp UXTC sẽ giảm kích thước hoặc mất đi nếu UXTC nhỏ. Nên theo dõi 3 hoặc 6 tháng/ lần. Nếu thấy UXTC to lên và có thoái hóa trong u thì cần theo dõi biến chứng ác tính.
-Với Phụ nữ mãn kinh có sử dung nội tiết thay thế cần cảnh báo UXTC có thể to lên, NMTC dày lên có thể có ra máu âm đạo. Cần nạo sinh thiết NMTC kiểm tra đề phòng ung thư NMTC.
Các pháp điều trị:
1.Điều trị nội khoa: dùng thuốc để điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng và 1 số thuốc có khả năng giảm kích thước khối u
Các trường hợp có thể điều trị nội khoa:
+ Bệnh nhân rong kinh, rong huyết mà chưa gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe và thể trạng.
+ UXTC chưa gây biến chứng vô sinh hoặc chèn ép gây biến chứng cho thận , tiết niệu, hệ tiêu hóa.
+ Các trường hợp cần giảm kích thước , giảm rong kinh , rong huyết chuẩn bị cho phẫu thuật.
-Các thuốc được sử dụng: Tranexamic acid, Viên tránh thai kết hợp, đặt Vòng nội tiết ( Mirena), các thuốc GnRH đồng vận
Các thuốc điều hòa chọn lọc thụ thể Progesteron: Mifepristone, ulipristal acetate.
Tóm lại : Điều trị nội khoa thích hợp cho các trường hợp UXTC có biến chứng nhưng chưa phẫu thuật được do lý do sức khỏe…. cho người không muốn phẫu thuật. Việc điều trị dựa vào từng cá thể và bác sỹ chuyên khoa có kinh nghiệm.
2.Can thiệp ngoại khoa:
-UXTC to gây khó chịu ảnh hưởng đến chất lượng sống ở người lớn tuổi không muốn co thêm con.
- UXTC gây biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến sức khỏe như băng kinh, thiếu máu, u to chèn ép gây đau, bí đại , tiểu tiện.
- U XTC gây biến chứng thai kỳ : sẩy thai, đẻ non, vô sinh.
- Điều trị nội khoa thất bại.
Các Phương pháp phẫu thuật:
2.1: Bóc nhân xơ:
+ Cho PN còn có nhu cầu sinh con
+ PN trẻ xuất huyết TC nặng gây thiếu máu, UXTC làm biến dạng BTC.
+ UXTC gây đau bụng hạ vị, gây vô sinh
+ Những người không muốn cắt TC.
- Nội soi BTC bóc u xơ loại L0, L1, l2. Chú ý dính BTC sau phẫu thuật 35 -45%, cần chú ý chống dính sau phẫu thuật.
- Nội soi ổ bụng bóc nhân xơ dạng L 5,6,7
- Mổ mở bóc nhân xơ : các trường hợp nhiều nhân xơ, Nhân sơ TC dạng L3 L4, l5 to, vị trí khó bóc.
2.2. Phẫu thuật cắt tử cung:
- Đa u xơ tử cung không thể bóc được
- UXTC thoái hóa ác tính
- Mổ bóc nhân xơ tử cung thất bại.
- UXTC kèm theo bệnh Lạc nội mạc trong cơ tử cung, tổn thương xấu CTC
- Bệnh nhân lớn tuổi không có nhu cầu giữ tử cung.
Hệ lụy của cắt tử cung:
- Có thể gây tai biến vào ruột hoặc tiết niệu
- Làm thay đổi cấu trúc sàn chậu dễ sa tạng sau này.
- Có thể gây mãn kinh sớm 2 đến 3 năm mặc dù không cắt buồng trứng
Các Phương Pháp phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn:
+ Phẫu thuật mở bụng : - Các trường hợp UXTC quá to, ổ bụng dính, Ở nơi không có điều kiện PT nội soi, Phẫu thuật viên không có kinh nghiệm PT nội soi, Bệnh nhân mắc các bệnh mãn tính không thể nội soi được: Hen PQ, Suy tim, Cao Huyết áp..
+ Phẫu thuât nội soi: Mang đến nhiều ưu điểm cho bệnh nhân: ít mât máu, thời gian phục hồi nhanh. Thẩm mỹ cao ( Không có sẹo dài trên bụng) Nhưng đòi hỏi phẫu thuật viên có kinh nghiệm nội soi, BV có khả năng phẫu thuật…
+ Phẫu thuật đường âm đạo: chỉ định cho các trường hợp UXTC nhỏ, âm đạo rộng rãi, PTV có kinh nghiệm..
2,3. Các phương pháp khác:
-Đốt u xơ tử cung bằng sóng cao tần; là phương pháp ít xâm lấn. Phá hủy khối u bằng nhiệt, áp dụng cho các UXTC nhỏ hoặc thu nhỏ khối u trước khi phẫu thuật.
Phương pháp: đưa kim dẫn điện vào trung tâm khối u qua thành bụng dưới hướng dẫn của đầu dò siêu âm. Điều chỉnh tới nhiệt độ TB 100oc làm khối u mất nước hoại tử.
Ưu điểm:
- Ít xâm lấn, không đau, không phải nằm viện, không có sẹo trên bụng.
Nhược điểm: chỉ đốt được u nhỏ < 5cm và đơn độc. Có thể có biến chứng: chảy máu, nhiễm trùng, đau bụng do khối u hoại tử và chi phí rất cao từ 20 đến 30 triệu cho 1 lần đốt.
- Nút mạch : dùng những hạt nhựa nhỏ bơm vào động mạch tử cung làm tắc mạch, hạn chế máu tới nuôi dưỡng khối u làm khối u hoại tử và biến mất.
Phương pháp: Bác sĩ chuẩn đoán hình ảnh đưa 1 catheter từ ĐM đùi lên ĐM tử cung. Bơm hạt nhựa gây tắc ĐM tử cung.
Cho đến nay phương pháp này ít được thực hiện do có nhiều hạn chế: Kỹ thuật phức tạp đòi hỏi trung tâm chẩn đoán hình ảnh đủ ĐK, Bác sĩ có kinh nghiệm. U xơ không quá to, đôi khi phải nút nhiều lần, khả năng tái phát 20%. Có biến chứng: đau bụng, chảy máu, nhiễm trùng….
-
Diêm Thị Thanh ThủyThạc sỹ - Bác sỹ Cao Cấp chuyên ngành sản phụ khoa và dinh dưỡng lâm sàng
-
Bs CKI Thành Xuân AnhBác sỹ CK I chuyên ngành sản phụ khoa
Chị rất vui vì em đã có ý thức chuẩn bị sức khỏe trước khi mang thai. Hiện tại BMI của em là 27,4 em đang bị thừa cân. Thừa cân khi có thai rất dễ bị các bệnh rối loạn chuyển hóa như đái tháo đường thai kỳ, tền sản giật.. vì vậy em cần giảm cân về cân nặng lý tưởng trước khi mang thai. Cân nặng tốt nhất em nên có là từ 45 đến 50kg. Chúc em thành công.
Em đang trong độ tuổi sinh đẻ nên viêm nhiễm phụ khoa là bệnh rất thường gặp. Theo như em kể thì cách đây 2 tháng em bị viêm âm đạo do nấm. bệnh này rất dễ chữa khỏi nhưng cũng rất dễ tái phát hoặc sau khi điều trị nấm rất dễ bị viêm âm đạo do vi khuẩn. Em nên đi khám phụ khoa lại để xác định đúng nguyên nhân để điều trị cho hiệu quả